Các vị thuốc cổ truyền ở nước ta đa phần đều được nhập từ Trung Quốc. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp nước ta có sẵn cây thuốc và còn xuất khẩu sang Trung Quốc, chẳng hạn như đảng sâm, thiên trúc hoàng…
Với thiên trúc hoàng thì đây là loại dược liệu đặc biệt, được hình thành từ chất nước của cây nứa và đọng lại ở các đốt cây (do những cây nứa này bị một loại bệnh khiến cho nước tiết ra và đọng lại) (1).
Vài nét về thiên trúc hoàng
Vị thuốc thiên trúc hoàng có tên khoa học là Concretio silicea Bambusa và còn được gọi bằng nhiều cái tên khác như dương trúc hoàng, tây trúc hoàng, trúc hoàng phấn, trúc cao, phấn nứa, trúc hoàng… (1) (2) (3).

Ở nước ta, cây nứa mọc chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc và có thể thu hoạch để làm thuốc quanh năm (bằng cách chẻ những cây nứa khô rồi cạo lấy những cục phấn trong đó, đem về phơi âm can cho khô dần).
Trúc hoàng tốt là loại không có mùi, có màu trắng ngà, không lẫn tạp chất và giòn, dễ vỡ vụn. Đặc biệt, vị thuốc này hút nước mạnh nên nếu chạm vào lưỡi thì nó sẽ dính lưỡi.
Lưu ý: Loại khô, có màu xám đen xanh là loại kém và loại không hút nước được thì không dùng làm thuốc (1).

Thiên trúc hoàng có tác dụng gì?
Trong thiên trúc hoàng có chứa nhiều thành phần khác nhau như Canxi Cacbonat, Silic, Kali Hydroxit, Nhôm oxit, Sắt oxit…và là vị thuốc chủ yếu được lưu truyền trong dân gian.
Theo công trình Thuốc Bắc thường dùng, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam... thì thiên trúc hoàng có các công dụng như:
- Giúp định tâm, an thần và điều trị chứng kinh giật ở trẻ em.
- Dùng trong trường hợp sốt mê man làm cho cấm khẩu.
- Điều trị ho, giúp giảm đờm.
- Giúp thanh nhiệt (đuổi phong nhiệt) (1) (2).
Bên cạnh đó, sách Bản thảo kinh sơ còn ghi nhận thiên trúc hoàng với các công dụng khác như “trừ mụn nhọt, khỏi khí nóng, long đờm, bổ huyết cho tâm và sáng mắt” (3).
Liều lượng: mỗi ngày, sắc uống từ 3 – 9 g trúc hoàng (nếu uống dưới dạng tán bột thì chỉ uống từ 1 đến 3 g mỗi ngày) (1).
Lưu ý khi dùng thiên trúc hoàng
- Thuốc có tính hàn nên những người bị bệnh mà không do thực nhiệt gây ra thì không nên uống (1).
- Những người tỳ vị hư hàn mà không có biểu hiện của phong nhiệt cũng không được dùng (3).
Các bài thuốc thường dùng
1. Điều trị chứng mụn mọc ở mũi, miệng; co giật, hôn mê; phong nhiệt ở thượng tiêu và mắt đỏ sưng đau
- Chuẩn bị: thiên trúc hoàng (4 g), thuyền thoái (tức xác ve sầu, 2 g), uất kim (2 g), xạ hương (0,1 g), phục thần (4 g), chu sa (0,2 g), cam thảo Bắc (4 g), chỉ xác (2 g), bạch chỉ (4 g), bạch cương tàm (2 g), xuyên khung (4 g) và hàn the (tức vị thuốc bằng sa, 1 g).
- Thực hiện: lấy các vị trên nghiền nát thành bột rồi hòa với nước bạc hà để uống (hoặc hòa với nước mạch môn) (2).
2. Điều trị các bệnh về não, trẻ em bị kinh giật và cấm khẩu do trúng gió
- Chuẩn bị: thiên trúc hoàng (2 g), chu sa (0,3 g) và ngưu hoàng (1 g).
- Thực hiện: lấy ba thành phần trên nghiền nhỏ, trộn lại rồi chia thành nhiều lần uống, mỗi lần chỉ uống 1 g bột thuốc (ngày uống ba lần).
- Lưu ý: nếu là trẻ em thì bớt lượng thuốc xuống (chỉ dùng nửa liều) (2).
3. Điều trị chảy máu chân răng, chảy máu lưỡi, viêm lở và chảy máu mũi
- Chuẩn bị: thiên trúc hoàng (lượng vừa đủ để dùng ngoài da).
- Thực hiện: nghiền nát thành bột rồi thấm vào bông gòn và bôi, chấm lên (3).