Đậu đen thanh nhiệt, lợi tiểu và điều trị gan thận hư yếu

Đậu đen

Nghe gió Bắc thổi, người ta lại thấy một chút bâng khuâng, một chút nôn nao vì Tết sắp về! Với người miền Nam chúng tôi, Tết nguyên đán là một chuỗi của những hình ảnh thân thương, trong đó có những chùm bánh Tét treo trên vách nhà với đủ các loại nhân như nhân chuối, nhân mỡ, nhân ngọt…

Những khoanh bánh tròn vẹn, chắc nịch ấy là tấm lòng của con cháu đối với ông bà, đồng thời cũng là món quà quê dành cho khách Tết. Bạn biết trong ngày gói bánh, lũ con nít thích nhất là điều gì không? Là tranh thủ lúc các mợ, các bà múc nếp và nứt bánh thì nhón tay ăn lén mấy hạt đậu đen.

Đó là những hạt đậu đã được nấu chín, đem trộn vào nếp rồi rưới thêm nước cốt dừa nên béo ngọt đậm đà. Hạt đậu đen, đó là món ăn vụng không bao giờ no và cũng khiến trẻ con thích thú nhất! (vì thế nào cũng sẽ có đứa bị “khẽ tay”!).

Nếp gói bánh Tét
Nếp gói bánh Tét

Thế nhưng, không chỉ ngày Tết mà trong ngày thường, đậu đen cũng là một loại thực phẩm rất phổ biến. Chè đậu đen, xôi đậu đen, cháo đậu đen, đậu đen hầm gà ác… và nhiều món ăn khác nữa, khi có thêm đậu đen thì màu sắc được điểm tô mà hương vị cũng đậm đà.

Có lẽ cũng đã một vài lần bạn nghe đến những bài thuốc từ đậu đen và thật như vậy, đậu đen là một vị thuốc được nhắc đến khá nhiều trong y học. Trong Bản thảo cương mục – công trình y học nổi tiếng của Lý Thời Trân, đậu đen được gọi là “Đại đậu” và trong “Bản thảo bị yếu” của Uông Ngang, nó được gọi là “Hắc đại đậu”. Ngoài ra, còn một tên gọi cũng khá phổ biến nữa bắt nguồn từ màu vỏ của nó là “Hắc đậu” (hắc có nghĩa là đen) – điều này không cần phải bàn cãi gì thêm nữa.

Hạt đậu đen
Hạt đậu đen

Những công dụng của hạt đậu đen

Đậu đen có tên khoa học là Vigna unguiculata ssp. cylindrica, thuộc họ Đậu: Fabaceae (1). Theo y học cổ truyền, đậu đen là vị thuốc có vị ngọt nhẹ, tính bình và mát, dùng lâu ngày thì nhuận nhan sắc. Đặc biệt, vị thuốc này nổi bật ở công dụng bổ thận, lợi tiểu và khi tìm hiểu thực tế, các nhà nghiên cứu cũng ghi nhận rằng những người ăn chè đậu đen thường đi tiểu thuận lợi hơn, màu sắc nước tiểu cũng trong hơn.

Có thể kể ra những công dụng chính của đậu đen như sau:

  • Bổ khí, bổ huyết.
  • Bổ gan, thận và điều trị gan thận hư yếu.
  • Điều trị thiếu máu, đau lưng mỏi gối.
  • Điều trị phong nhiệt (sốt, sợ gió và nhức đầu).
  • Giúp giải độc (độc do sâu ban miêu và ba đậu).
  • Giúp lợi tiểu, thanh nhiệt, tiêu khát.
  • Làm thuốc dẫn vào thận khi dùng chung các vị thuốc khác (như hà thủ ô…)

Liều dùng: từ 20 – 40 g mỗi ngày, luộc hoặc nấu chè ăn (3).

Có thể nói, trong nhà có sẵn đậu đen thì rất tiện lợi. Bởi lẽ, loại hạt này có thể dự trữ lâu để làm thực phẩm và trong một số trường hợp nhất định, nó cũng tỏ ra rất hữu dụng để làm thuốc (3).

Một số bài thuốc thông dụng

Đậu đen được dùng trong nhiều bài thuốc độc vị và dễ thực hiện như:

  • Điều trị đau họng nặng đến mức không nói được: Lấy một nắm hạt đậu đen, nấu cho đến khi nước đặc quánh thì ngậm và nuốt từ từ, đồng thời chia ra để dùng nhiều lần trong ngày (2).
  • Điều trị đau bụng dữ dội: Lấy khoảng 50 g đậu đen, sao cháy rồi sắc lấy nước, sao đó cho thêm chút rượu vào và uống (3).
  • Điều trị mụn nhọt, lở ngứa và dị ứng: Lấy khoảng 50 đến 100 g đậu đen, sao trong lửa nhỏ sao cho đến khi đập ra thì phần ruột bên trong chuyển sang màu vàng là được. Sau đó, sắc lấy nước uống trong ngày (3).
  • Điều trị trúng nắng và giúp thanh nhiệt: Lấy đậu đen ủ cho nhú mầm, sau đó đem phơi khô, mỗi lần dùng thì lấy 10 – 15 g, sắc lấy nước uống (4).

Thành phần dinh dưỡng của hạt đậu đen

Xét về mặt dinh dưỡng, đậu đen chứa nước, protit, lipid, gluxit, các muối khoáng như Can xi, Phốt pho, Sắt và các vitamin như A, B1, B2, C, vitamin PP. Ngoài ra, hàm lượng các axit amin có trong đậu đen cũng rất cao. Vì vậy, dùng đậu đen vừa bồi bổ sức khỏe lại có thể phòng ngừa nhiều bệnh nhờ được bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể (5).

Lưu ý

  • Những người tỳ vị hư hàn, tiêu hóa kém và đang bị tiêu chảy không được dùng (4). Theo Võ Văn Chi, nếu là người có tính hàn hoặc phụ nữ sau sinh thì phải lấy đậu đen tẩm rượu rồi mới sao lên và sắc uống (hoặc phải uống đậu đen chung với nước gừng) (5).
  • Đậu đen cũng như các loại đậu khác, khi bảo quản thường hay bị ẩm, mọt, vì vậy cần lưu ý trong sử dụng.
Nguồn tham khảo
  1. Đậu đen, https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%ADu_%C4%91en, ngày truy cập: 15/12/2019.
  2. Tạ Duy Chân, Những phương thuốc hay – “Rau cỏ trị bệnh”, 1998, trang 52.
  3. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 756.
  4. Phạm Thiệp – Lê Văn Thuần – Bùi Xuân Chương, Cây thuốc bài thuốc và biệt dược, NXB Y học, 2000, trang 89.
  5. Võ Văn Chi, Cây thuốc An Giang, Ủy ban Khoa học và kỹ thuật An Giang, 238.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0
Hỏi đáp
Nhắn tin
Gọi điện