Củ kiệu điều trị đau thắt tim và tiềm năng làm thuốc

Bạn có thích ăn rau kiệu không? Nó hơi cay nồng nhưng lại rất thơm. Hầu như, khi nhắc đến củ kiệu, mọi người đều nghĩ đến nó như một loại rau dưa để ngâm chua ngọt, làm gỏi hoặc xào… Tuy nhiên, ít ai biết rằng rau kiệu còn là vị thuốc có giá trị trong Đông y với tên gọi là “giới bạch”. Đặc biệt, cây rau gia vị rất mực bình thường này lại có thể điều trị được những bệnh như đau thắt tim, ngất do trúng độc…

Vài nét về rau kiệu

Rau kiệu, hay củ kiệu, giới bạch… là loại cây thân hành được bao bọc bởi nhiều vảy mỏng. So với hành thì cây kiệu thon hơn, lá nhỏ, hơn, cứng hơn và phần gốc cũng phình to hơn, nhìn như củ vậy.

Cây có tên khoa học là Allium chinense, thuộc họ Hành: Alliaceae (1).

Thông thường, kiệu thường được dùng để ngâm chua ngọt vì ngon, dễ ăn và tiện lợi nhất. Tuy nhiên, cách chế biến này thường chỉ dùng được phần cũ trắng nõn và bỏ phí các lá phía trên. Một cách chế biến thường thấy nữa là kiệu xào (với thịt bò, mực, ếch, chuột, tôm, thịt gà…hoặc xào thập cẩm).

Củ kiệu tươi

Trong các món xào thì người dân miền Tây hay làm món kiệu xào thịt bò. Họ bảo: “Ừ, vậy đó, có kiệu vô là thịt bò hỏng tanh” (vì vậy mà đi các tiệc cưới sẽ thường gặp món này). Ngoài ra, lá kiệu cũng có thể dùng như rau nấu lẩu hoặc để quấn ướp thịt nướng…

Công dụng làm thuốc của củ kiệu

Theo y học cổ truyền, củ kiệu có vị cay, tính ấm, thông vào bao tử và thận. Vì vậy, ăn củ kiệu giúp ấm bụng, dễ tiêu, thông khí, làm mạnh dạ dày, bổ thận khí và lợi tiểu.

Mặt khác, kiệu còn làm tan uất kết, từ đó điều trị được chứng đau tức ngực, phòng ngừa huyết khối và thiếu máu cơ tim. Ngoài ra, củ kiệu còn giúp điều trị nôn mửa, kiết lỵ.

Cách dùng: Nếu dùng tươi thì sắc uống từ 30 – 60 g, nếu dùng khô thì sắc uống từ 6 – 12 g (hoặc phơi khô, tán bột cũng được) (2) (3).

Rau kiệu

Một số bài thuốc thông dụng từ củ kiệu

  • Điều trị bỏng: lấy củ kiệu rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước hòa với mật ong rồi thoa lên da.
  • Điều trị lỵ: lấy 40 – 60 g kiệu tươi, nấu cháo ăn hàng ngày.
  • Điều trị chứng trúng khí độc gây hôn mê hoặc chết lịm trong khi ngủ: lấy rau kiệu giã nát, vắt lấy nước nhỏ vào lỗ mũi.
  • Điều trị đau thắt tim, đau tức ngực và suyễn thở do hàn đàm ứ đọng: Lấy 1 trái qua lâu, giã nát rồi sắc chung với 15 g củ kiệu,  nước sắc là rượu (khoảng 100 ml) và nước (khoảng 500 ml), sắc đến khi nước rút còn 200 ml thì ngưng và để uống dần. Lưu ý, thuốc này nên uống ấm, vì vậy nếu nước bị nguội thì cần hâm lại.
  • Điều trị lỵ có lẫn máu trong phân: Gặp trường hợp này, có thể lấy 12 g củ kiệu và 6 g hoàng bá, sắc lấy nước uống. Nếu không tìm được hoàng bá thì lấy 1 nắm củ kiệu, xắt nhỏ rồi nấu cháo ăn cũng sẽ giúp giảm bệnh (3).

Tham khảo: Cây nén (hành tăm) món ăn, bài thuốc quý từ dân gian xứ Quảng

Một số nghiên cứu về hoạt tính của rau kiệu

  • Làm giảm mỡ trong gan: Theo tạp chí Journal of food and drug analysis, chiết xuất ethanol từ củ kiệu cho thấy hoạt động chống oxy hóa và chiết xuất tinh dầu (liều cao) từ rau kiệu cũng làm giảm lượng cholesterol trong gan chuột. Vì vậy, các nhà nghiên cứu đã gợi ý xem kiệu như một loại thực phẩm hỗ trợ điều trị bệnh (4).
  • Ngăn ngừa tổn thương tim: Theo tạp chí Phytotherapy research, trong củ kiệu có steroid giúp ngăn ngừa tổn thương tim do stress oxy hóa gây ra. Được biết, hàng trăm năm qua, dân gian cũng đã dùng kiệu làm thuốc điều trị các bệnh tim mạch (5).
  • Chống ung thư phổi: Theo tạp chí Biological and pharmaceutical bulletin, hoạt chất laxogenin trong củ kiệu có hoạt tính chống ung thư trong một thí nghiệm gây ung thư phổi. Ở Trung Quốc, kiệu cũng là một loại thảo dược cổ truyền (6).

Lưu ý khi dùng kiệu

  • Rau kiệu có tính hoạt lợi và tán uất kết, vì vậy, những người không bị tích trệ thì không nên dùng.
  • Người bị khí hư, âm hư gây nóng, đổ mồ hôi nhiều và đau đầu không nên dùng độc vị củ kiệu (2) (3).
  • Không nên ăn quá nhiều kiệu vì có thể gây nóng trong người (nổi mụn, đổ rèn…).
  • Nhìn chung, kiệu là rau gia vị có mùi hương mạnh và thơm. Tuy nhiên, cũng có những người không chịu được mùi của nó.

Tham khảo: Cây đuôi chuột (mạch lạc) và tác dụng điều trị tiểu đường, ho, viêm tiết niệu

Nguồn tham khảo
  1. Kiệu, https://vi.wikipedia.org/wiki/Ki%E1%BB%87u_(th%E1%BB%B1c_v%E1%BA%ADt), ngày truy cập: 10/12/2019.
  2. Nhiều tác giả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2004, trang 101.
  3. Minh Hạnh (biên soạn), Chữa bệnh bằng rau củ quả và động vật, NXB Văn hóa thông tin, trang 76.
  4. Antihyperlipidemic activity of Allium chinense bulbs, https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1021949816300217, ngày truy cập: 10/12/2019.
  5. Protective effects of steroids from Allium chinense against H2O2‐induced oxidative stress in rat cardiac H9C2 cells, https://onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1002/ptr.2964, ngày truy cập: 10/12/2019.
  6. Saponins Isolated from Allium chinense G. DON and Antitumor-promoting Activities of Isoliquiritigenin and Laxogenin from the Sama Drug, https://www.jstage.jst.go.jp/article/bpb1993/23/5/23_5_660/_article/-char/ja/, ngày truy cập: 10/12/2019.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0
Hỏi đáp
Nhắn tin
Gọi điện