Cây vẹt vùng ngập mặn có thể dùng làm thuốc?

Cây vẹt dia

Có lẽ ở nước ta, không có hệ sinh thái nào gợi cho người ta cảm giác buồn và nê địa, hoang vu như hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Trải qua bao nhiêu năm bồi đắp, các bãi lầy ven biển đã trở thành các vạt rừng với những loài cây đặc trưng như sú, vẹt, đước, bần…

Và đó cũng là khi người ta không kiếm củi ở trên rừng mà đi xuống biển.

Cây vẹt – loài cây nước mặn “chan hòa”

Gọi “chan hòa” là vì sự gần gũi và những đóng góp của cây vẹt đối với đời sống con người. Trong chiến tranh, những cánh rừng vẹt trở thành nơi cho bộ đội ta ẩn trú. Trong hòa bình, cây vẹt trở về với giá trị ban đầu và vĩnh cửu của nó là phòng hộ ven biển, chắn gió, chắn sóng…

Thật vậy, người Nam Bộ đã có bài dân ca “Lý chèo đưa cá ông” và thiết nghĩ, ta cũng cần lắm một bài ca viết về những loài thực vật đã chở che, bảo vệ đời sống con người.

Cây vẹt không chỉ “chan hòa” ở sự chở che mà còn ở sự cống hiến. Bạn biết đấy, vẹt là một nhóm những loại cây lấy gỗ với trữ lượng lớn và củi vẹt cũng là loại củi cháy rất đượm. Này nhé, củi tươi chặt ra, bó thành bó rồi để một góc ngoài trời cho nước mưa rửa trôi bớt cái chất mặn, sau đó đợi nắng gió hong khô thì ta đem vào nhà, chất vào cự.

Còn một giá trị của cây vẹt nữa, đó là trở thành nơi hội tụ cá tôm và các loài động vật thủy sinh khác. Riêng bản thân nó, cây sinh ra quả để khi già, những quả này rụng xuống rồi theo con nước đẩy đưa khắp các bãi lầy. Nhờ nước và chất dinh dưỡng, chúng nhanh chóng mọc rễ, phát triển thành cây (cũng có loài “sinh con” như vẹt đen mà chúng tôi sẽ đề cập dưới đây).

Phân biệt một số loài vẹt

Gọi là cây vẹt nhưng trên thực tế, có nhiều loại vẹt khác nhau sinh sống khắp các vùng ngập mặn ven biển nước ta từ Bắc tới Nam, đặc biệt là các bãi lầy ven biển Nam Bộ. Trong số đó, có thể kể đến vẹt rễ lồi, vẹt đen, vẹt dìa, vẹt trụ.

Cây vẹt rễ lồi
Vẹt rễ lồi

1. Vẹt rễ lồi (vẹt dù)

Vẹt rễ lồi có tên khoa học là Bruguiera gymnorrhiza, thuộc họ Đước. Cây này có những đặc điểm nhận dạng như:

  • Có rễ thở.
  • Lá có hình bầu dục.
  • Hoa mọc đơn độc ở nách lá và có màu trắng kem.
  • Quả có các lá đài cong về phía phôi, khi già tự rơi xuống bùn nước rồi mọc rễ (1) (2).

2. Cây vẹt đen

Đây là một trong những loại vẹt phổ biến nhất. Cây có tên khoa học là Bruguiera sexangula, thuộc họ Đước.

Vẹt đen "sinh con"
Vẹt đen “sinh con”

Cây có những đặc điểm đáng chú ý như:

  • Là cây có khả năng “sinh con” và điều này được hiểu như sau: trong khi ở các loài vẹt khác, hạt của nó tách khỏi cây mẹ, rơi xuống bùn rồi mới hấp thụ chất dinh dưỡng và nước để nảy mầm thì ở cây vẹt đen, hạt của nó nảy mầm ngay khi còn trên cây mẹ và khi cây con đã phát triển cơ bản mới tách khỏi cơ thể mẹ, rơi xuống nước – điều này giúp cây thích ứng cao hơn với môi trường ngập mặn và giúp tăng tỉ lệ thành công của quá trình sinh sản).
  • Cây có rễ thở.
  • Lá hình dầu dục hẹp về hai đầu, có lá kèm.
  • Hoa mọc đơn độc và có màu vàng, có cánh đài.
  • Quả còn lá đài và chứa 1 hạt bên trong (1) (3).

3. Cây vẹt dia (vẹt thang)

Cây vẹt dia có tên khoa học là Kandelia candel, thuộc họ Đước.

Vẹt dia
Vẹt dia

Loài này có một số đặc điểm nhận dạng như:

  • Không có rễ thở.
  • Lá thon và có lá kèm.
  • Hoa mọc thành xim, màu trắng.
  • Quả có đài uống xuống (4).

4. Cây vẹt trụ (vẹt khang)

Vẹt trụ có tên khoa học là Bruguiera cylindrica, thuộc họ Đước.

Vẹt trụ
Vẹt trụ

Cây có các đặc điểm như:

  • Lá đơn, hình bầu dục nhọn và có lá kèm.
  • Hoa mọc thành xim từ 3 – 5 hoa, màu trắng.
  • Quả còn mang đài và chỉ có 1 ô phát triển (4).

Công dụng làm thuốc của cây vẹt

Công dụng làm thuốc của cây vẹt chưa được nghiên cứu nhiều và các công trình y học hầu như đều dừng lại ở việc liệt kê một số công dụng cơ bản của vỏ cây. Cụ thể như sau:

  • Vỏ vẹt rễ lồi, cây vẹt đen và cây vẹt trụ đều có nhiều tanin nên có vị chát, có công dụng thu liễm, điều trị tiêu chảy.
  • Vỏ vẹt dia được dùng chung với can khương (gừng khô), nước hoa hồng và hồ tiêu để điều trị tiểu đường (4).
Nguồn tham khảo
  1. Tuệ Tĩnh thiền sư, Tuyển tập 3033 Cây thuốc Đông y, trang 1242.
  2. Vẹt dù, https://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BA%B9t_d%C3%B9, ngày truy cập: 24/ 12/ 2020.
  3. Kỳ lạ loài cây duy nhất ở Việt Nam có khả năng đặc biệt: sinh và nuôi con, https://www.ydhvn.com/news/ky-la-loai-cay-duy-nhat-o-viet-nam-co-kha-nang-dac-biet-sinh-va-nuoi-con, ngày truy cập: 24/ 12/ 2020.
  4. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, tập 2, NXB Y học, HN, 2018, trang 1161 – 1162.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0
Hỏi đáp
Nhắn tin
Gọi điện