Lôi hoàn, tương truyền là loại nấm dưới gốc tre được hình thành trong những ngày giông bão có sấm sét. Nấm này ký sinh trên rễ cây tre bị bệnh, cành và lá đều khô héo, về lâu dần tạo thành các khối, cục với các kích cỡ khác nhau (có loại to bằng ngón tay cái, có loại to bằng ngón chân cái và cũng có những loại tạo thành khối to hơn).
Đặc biệt, loại này khi làm thuốc thì không thể dùng phương pháp sắc uống và cũng kỵ lửa, vì vậy, thông thường chỉ dùng ở dạng tán bột. Được biết, lôi hoàn là loại dược liệu quý, không thể nuôi trồng nhân tạo và được sản xuất độc quyền tại Trung Quốc (ở các tỉnh Tứ Xuyên, Hồ Nam, Hà Tây, Cam Túc, Quý Châu…) (1) (2).
Vài nét về lôi hoàn
Theo quyển Thuốc Bắc thường dùng, lôi hoàn có tên khoa học là Omphalia tapidescens còn theo thông tin từ trang baike.baidu.com thì lôi hoàn có tên khoa học là Omphalia lapidescens (2) (4). Sau khi đối chiếu với các tư liệu khác, chúng tôi xác định lôi hoàn có tên khoa học là Omphalia lapidescens.

Màu sắc: bên ngoài, lôi hoàn có màu nâu đen hoặc đen huyền, ở trong màu trắng, chất thịt cứng (loại nấm đủ các điều kiện này là nấm tốt, còn các loại cắt ngang có màu khác và bị xơ hóa hoặc như có chất sừng thì không dùng làm thuốc). Đặc biệt, khi cắn bằng răng thì nấm này sẽ sần sật, hơi có nước dính và không có cặn sau khi nhai (nếu cho miếng nhỏ vào miệng ngậm thì nó sẽ tan dần cho đến hết) (2).
Chú ý: Nấm gốc tre cũng có loại có độc (loại có độc ở trong màu tím đen hoặc đỏ, không phải trắng như lôi hoàn). Vì vậy, khi thu hái hay mua dùng cần cẩn trọng (2) (3).
Công dụng của lôi hoàn (nấm gốc tre ruột trắng)
Theo y học cổ truyền, lôi hoàn cũng hơi độc nhưng ở liều phù hợp theo chỉ định của bác sĩ thì có thể dùng làm thuốc.
Được biết, lôi hoàn là vị thuốc dành cho chứng thấp nhiệt và đặc trị giun sán. Đó là bởi lôi hoàn vị đắng, tính hàn (lạnh) và chuyên chạy vào hai kinh thủ, túc dương minh. Vì vậy, khi ruột và dạ dày bị thấp nhiệt gây ra giun sán, dùng lôi hoàn vừa đắng vừa hàn thì sẽ trừ được thấp nhiệt, từ đó hết giun (theo sách Mậu Hy Ung). Trong sách Bản thảo cầu chân, Hoàn Cung Tú cũng nhấn mạnh tác dụng này (2).

Theo Đông y, vị thuốc này thông vào kinh Vị (dạ dày) và Đại trường (ruột già) với các công dụng như:
- Sát trùng, giải nhiệt.
- Điều trị chứng cam ở trẻ nhỏ.
- Điều trị trướng bụng (theo sách Bản thảo cầu chân).
- Điều trị chứng điên cuồng hay chạy rong lung tung.
- Điều trị giun sán, giải khí độc, khí tà và khí nóng nhiễm vào Tỳ, Vị (theo sách Bản thảo kinh sơ và Bản kinh) (2).
Cách dùng lôi hoàn
Liều lượng: Mỗi ngày dùng từ 3 – 6 g theo hướng dẫn của thầy thuốc (vị thuốc này thường dùng dưới dạng bột – lấy thuốc ngâm với nước vo gạo trong 24 tiếng rồi vớt ra, chà cho sạch đất cát, sau đó chẻ ra, phơi khô, tán nhỏ thành bột, hòa với nước sôi để ấm mà uống) (2) (3). Ở Trung Quốc, trong một số trường hợp, liều dùng có thể dao động từ 5 – 7 g (tán bột, hòa với nước ấm và uống sau bữa ăn), ngày uống 3 lần và uống liên tục trong 3 ngày (4).
Lưu ý: Theo ghi chép thì chỉ những trường hợp bị trùng tích mới dùng thuốc này và phải được sự cho phép của thầy thuốc (2).
Kiêng kị: Khi dùng thuốc, không nên dùng chung với cát căn (vì hai vị này không hợp nhau). Ngoài ra, lôi hoàn cũng kỵ hạt vải và hậu phác nên cần tránh dùng chung (2).
Bài thuốc điều trị sán:
Trước đây, khi các loại thuốc tân dược điều trị sán chưa phổ biến thì dân gian dùng các loại thảo dược để điều trị, trong đó có lôi hoàn. Cụ thể, để điều trị sán thì dân gian dùng lôi hoàn ngâm nước rồi cạo bỏ vỏ, sau đó cắt mỏng ra, sao lên cho khô giòn rồi tán bột. Vào khoảng 5 giờ sáng, ăn một miếng thịt nướng rồi lấy 4 g bột này hòa với nước cháo loãng mà uống, như vậy thì sán sẽ được thải ra. Tuy nhiên, cần lưu ý bài thuốc này chỉ uống trong những ngày từ mùng 1 đến rằm Âm lịch, như vậy thì mới hiệu quả (2).
Thông tin thêm
- Lưu ý trong sơ chế: không được hấp hoặc nướng ở nhiệt độ cao (4).
- Tác dụng chống ung thư: Ở Trung Quốc, lôi hoàn được biết đến là vị thuốc điều trị giun sán và ung thư (4). Theo tạp chí Chemical and Pharmaceutical Bulletin, OL-2 được chiết xuất và phân lập từ vị thuốc này cũng cho thấy tác dụng chống khối u (5).