Nói đến mẫu đơn – loài hoa được mệnh danh là “quốc sắc thiên hương” thì phải kể đến tuyệt tác của nhà thơ Lưu Vũ Tích thời Đường:
“Ngoài sân thược dược đẹp riêng mình,
Sen trước ao tranh một chút tình.
Duy chỉ mẫu đơn là quốc sắc,
Nở hoa chính lúc rộn kinh thành” (1).
Thế nhưng, không chỉ là loài hoa đẹp, hoa mẫu đơn còn có nhiều công dụng quý trong điều trị bệnh, bài viết sẽ giới thiệu tới các bạn công dụng của mẫu đơn.
Về hoa mẫu đơn
Hoa mẫu đơn (Paeonia suffruticosa, họ mẫu đơn Trung Quốc Paeoniaceae) (2)
Có các mỹ danh như: hoa vương, quốc sắc thiên hương, phú quý hoa… Ngoài ra, hoa còn có nhiều tên gọi khác như: mẫu đơn bì, mẫu đơn bụi, mẫu đơn Suffruticosa, bạch thược cao, đơn bì, phấn đơn bì, mộc thược dược…
Mặt khác, cần phân biệt hoa mẫu đơn có phần rễ dùng làm thuốc với nhiều loại hoa khác cũng có cùng tên là mẫu đơn như:
- Hoa trang đỏ (Ixora coccinea) hay còn gọi là trang son, đơn đỏ, nam mẫu đơn, long thuyền hoa.
- Bạch thược trắng (Paeonia lactiflora) hay còn gọi là bạch thược, thược dược Trung Quốc.
- Mẫu đơn tử ban (Paeonia rockii) cũng được gọi là mẫu đơn bì, mẫu đơn hoa (3).
Mẫu đơn là cây lâu năm, cao từ 1 – 1, 5 m và có rễ phát triển thành củ, có nguồn gốc từ Trung Quốc, ở Việt Nam chủ yếu được trồng làm cảnh (vỏ rễ làm thuốc thường được nhập). Lá mẫu đơn mọc so le, thường chia thành 3 lá chét, các lá chét xẻ hoặc không xẻ thùy, mặt trên xanh, mặt dưới có lông màu trắng nhạt. Hoa mẫu đơn to, nhiều cánh, đường kính 15 – 20 cm, mọc đơn độc ở đầu cành, màu đỏ, tím, vàng hoặc trắng, có mùi thơm như hoa hồng. Quả mẫu đơn tự phát tán.
Lưu ý: Câu mẫu đơn được đề cập trong bài viết này là loại mẫu đơn được trồng nhiều ở Trung Quốc, khác loài mẫu đơn đỏ Ixora coccinea L ở nước ta (Công dụng của cây mẫu đơn đỏ sẽ được nhà thuốc giới thiệu trong một bài viết gần đây). Các bạn xem ảnh để thấy rõ hơn.
Công dụng của mẫu đơn bì
Mẫu đơn bì (còn gọi nguyên đơn bì) trong y học cổ truyền đây là vỏ rễ của cây mẫu đơn (đã trồng từ 3 năm) được bổ dọc, phơi khô hay sấy khô. Đây cũng là bộ phận được dùng làm thuốc chủ yếu của cây.
Mẫu đơn bì vị cay, đắng, tính hơi hàn, có tác dụng thanh huyết nhiệt, làm tan máu bầm và điều trị các chứng như: nóng nhức trong xương, cuồng điên, rối loạn thần kinh, nhức đầu, thổ huyết, chảy máu cam, bế kinh, kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, bệnh phụ khoa sau khi sinh và đau lưng, đau khớp. Liều lượng: khoảng 5 – 10 g thuốc sắc mỗi ngày (4).
Ngoài ra, vị thuốc này còn được dùng kết hợp trong điều trị các chứng như:
- Nhiễm trùng máu: thang thuốc gồm các vị: mẫu đơn bì, tri mẫu (mỗi vị 12 g), sinh địa, thạch cao, kim ngân hoa (mỗi vị 40 g), huyền sâm, đại thanh diệp, hoàng liên, hoàng cầm, liên kiều (mỗi vị 16 g) (5).
- Xơ gan cổ trướng: thang thuốc sắc gồm các vị: mẫu đơn bì, sơn thù, trạch tả, phục linh, đương quy (mỗi vị 8 g), bạch mao căn (20 g), thục địa, hoài sơn, bạch truật, địa cốt bì (mỗi vị 12 g) (5).
- Bí tiểu tiện ở người già: thang thuốc gồm các vị: mẫu đơn bì, sơn thù du, phục linh, trạch tả, phụ tử chế (mỗi vị 8 g), nhục quế (4 g), thục địa, hoài sơn, ngưu tất, xa tiền tử (mỗi vị 12 g) (5).
- Đơn độc sưng tấy, quai bị, sưng vú, viêm tinh hoàn: thang thuốc sắc gồm các vị: mẫu đơn bì, bông trang, huyết giác, hoàng lực, đơn châu chấu, chó đẻ răng cưa, mỗi vị 12 g (6).
- Ôn nhiệt, sốt nóng vào mùa hè thu, viêm não cấp, sưng gan, sốt xuất huyết, sốt cao co giật, hôn mê, khô khát, gầy rộc: thang thuốc sắc bao gồm các vị: vỏ rễ mẫu đơn, huyền sâm, sinh địa, ngưu tất, mạch môn và quyết minh tử, dành dành, hoa hòe (3 vị cuối này đều sao lên), mỗi vị 12 g (6).
Lưu ý
Phụ nữ có thai không nên dùng mẫu đơn bì vì có thể bị sẩy thai (5).