Thông thường, cây vạn tuế trồng rất lâu mới ra hoa và cũng rất ít khi kết hạt. Vì vậy, khi nó ra hoa, dân gian xem đó là điềm lành hiếm thấy và gọi hạt của nó là “trứng của phượng hoàng”. Tuy nhiên, những hạt này lại có độc và không ăn được (1).
Tuy nhiên, theo y học cổ truyền, hạt của cây cũng như các bộ phận khác như lá, hoa, rễ đều có dược tính và có thể dùng làm thuốc. Vậy, cây vạn tuế có thể điều trị những bệnh nào và độc tính trên ngọn, vỏ thân và hạt của nó như thế nào? Mời các bạn cùng tìm hiểu nhé.
Vài nét giới thiệu
Cây vạn tuế là cây lâu năm, thậm chí có thể sống hàng trăm năm. Đây là loại cây hạt trần (không có vỏ quả bao bọc) và sinh trưởng chậm, lá xòe đẹp nên thường được trồng làm cảnh.
Lúc còn nhỏ, tôi hay đến nhà bạn bè chơi và thấy rằng, ở những gia đình sống theo nếp xưa, hầu như nhà nào cũng có trồng hai cây vạn tuế trước cửa. Vâng, đây là loài cây biểu trưng cho sự giàu có và những gia đình phong lưu, quyền quý thời phong kiến thường trồng loại cây này.
Về tên gọi, cây có nhiều tên khác nhau như vạn tuế, sơn tuế, thiên tuế, thiết thụ, phong mao tiêu, phong mao tùng, thiết thụ, tô thiết, tỵ hỏa tiêu… Cây có tên khoa học là Cycas revoluta, thuộc họ Thiên tuế (Cycadaceae) (2).
Về đặc điểm, thân cây có dạng hình trụ, có thể cao đến 2, 3 m. Lá cây mọc thành hình tròn (như cây dừa), lá có hình lông chim và các lá chét có hình kim nhọn, dài, cuống lá có gai.
Ngoài ra, có một điểm đặc biệt ở cây vạn tuế nữa là cây đơn tính khác gốc. Cây đực mang các nón đực (chứa nhụy) còn cây cái thì mang các bào tử lớn (lá noãn chứa noãn) được phủ đầy lông màu vàng, sau đó sẽ kết thành hạt trần có màu vàng nâu.
Phân bố: Cây mọc ở Việt Nam, Campuchia, Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc…
Công dụng làm thuốc của cây vạn tuế
Công dụng làm thuốc của cây vạn tuế được ghi trong nhiều công trình y học của Trung Quốc và Việt Nam như Bản thảo cương mục thập di, Thực vật danh thực đồ khảo, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Cây thuốc An Giang, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (tập 2)... Cụ thể như sau:
1. Lá cây
Các lá trưởng thành và lá già có vị ngọt hơi chua, tính ôn và có công dụng cầm máu, thu liễm, chống viêm, giảm đau. Trong Đông y, lá vạn tuế thường được dùng điều trị các chứng như:
- Loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày, huyết áp cao.
- Ung thư, xuất huyết, chảy máu cam, kiết lỵ ra máu.
- Đau dây thần kinh, mất kinh.
- Ho, ung thư gan và các loại ung bướu…
Cách dùng: Mỗi ngày lấy từ 20 – 40 g, chặt nhỏ, phơi khô rồi nấu lấy nước uống (hoặc đốt tồn tính rồi nghiền nát và uống). Bên cạnh đó, nếu dùng ngoài da để cầm máu vết thương thì lấy lá sao tồn tính rồi nghiền nát, rắc lên vết thương (nếu điều trị mụn nhọt và sưng tấy thì trộn thêm dầu mè để thoa lên).
Lưu ý: Phần lá non ở ngọn thân và ngọn thân đều có độc, không nên dùng (3) (4) (5).
2. Hoa
Hoa của cây có tác dụng giảm đau, điều trị đau thượng vị, đau kinh, bạch đới và giúp cố tinh (điều trị di tinh).
Cách dùng: Nấu lấy nước uống từ 3 – 6 g mỗi ngày (4) (5).
3. Hạt
Hạt của cây có vị đắng chát, tính bình và có độc nhưng cũng có tác dụng cố tinh (tức làm cho tinh khí lâu xuất), đồng thời cũng giúp hạ huyết áp.
Cách dùng: Mỗi ngày chỉ dùng từ 10 – 15 g, nấu lấy nước uống.
Lưu ý: Hạt vạn tuế có độc nên cần hỏi thêm ý kiến thầy thuốc và cẩn trọng khi dùng (3) (4) (5).
4. Rễ
Rễ cây vạn tuế có tác dụng hoạt huyết, điều trị đau lưng, lao phổi, bạch đới (sắc uống từ 10 – 15 g mỗi ngày) (3) (4) (5).
Về độc tính của cây vạn tuế
Trong hạt vạn tuế có cycasin là chất độc mạnh gây ra các triệu chứng như nhức đầu, nôn mửa và các biểu hiện trúng độc khác. Ở chuột nhắt trắng, liều chết trung bình mà chất cycasin gây ra là 1, 67 g/ kg thể trọng và ở chuột lang là 1 g/ kg thể trọng. Khi bị trúng độc từ cây vạn tuế, ta cần loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể bằng cách gây nôn, rửa dạ dày rồi tiến hành cấp cứu, đưa đến trạm y tế hoặc bệnh viện gần nhất (6).
Thông tin thêm: Ngoài hạt, ngọn thân như đã nói ở trên thì vỏ của cây vạn tuế cũng có độc (6).