Khi còn là học sinh trung học, tôi thường chơi với cô bạn gái có cái tên đặc biệt: Hồng Hoa. Ngày ấy, chính tôi cũng không dám hỏi Hồng Hoa có phải là hoa màu hồng không vì mỗi khi lũ bạn tôi trêu ghẹo “Chị mày tên Đỏ Hoa, em mày tên Tím Hoa phải không? Haha…” là Hồng Hoa lại lấy cặp, sách ném vào mặt bọn kia rồi rượt chạy rầm rầm trên bàn ghế.
Sau này, khi đã thôi cái trò trẻ con là lấy tên bạn bè hoặc cha mẹ, anh chị ra để phân tích, trêu ghẹo nhau, chúng tôi lại chơi thân với Hồng Hoa và biết bạn ấy còn có một người chị nữa, tên là Quế Chi, và cả hai đều là tên của các vị thuốc Bắc.
Bây giờ, chúng tôi không lạ vì biết rằng, cha của Hồng Hoa là một nhà nho chính hiệu và lại là người gốc Hoa. Ông đặt tên con mình cũng giống như những người dân vẫn hay lấy mười hai con giáp để gọi tên thằng Tý, thằng Sửu, thằng Dần… Thế nhưng, cái tên Hồng Hoa thì cứ ám ảnh tôi mãi bởi cái cô bạn cá tính, mạnh bạo ấy! Rốt cuộc, hồng hoa là vị thuốc gì và nó có phải cũng là một loài hoa?
Đặc điểm
Hồng hoa (红花), hay còn gọi là cây rum, hồng lam hoa, thảo hồng hoa, thạch sinh hoa, đỗ hồng hoa, kết hồng hoa, tán hồng hoa, mạt trích hoa, trích hoa, thạch sinh hoa… là một vị thuốc Bắc.
Cây có tên khoa học là Carthamus tinctorius, thuộc họ Cúc: Asteraceae (1) (2).
Cây hồng hoa cao khoảng 1 m, lá mọc so le và mép lá có răng cưa. Đặc biệt, hoa hồng hoa có màu đỏ cam rất đẹp, mọc thành cụm với các lá bắc có gai, trước đây thường được dùng làm màu nhuộm tự nhiên.
Trong Đông y, phần cánh hoa màu đỏ của cây được dùng làm thuốc (thu hái khi hoa đã đủ tuổi, chuyển sang màu đỏ và phơi trong bóng râm hoặc những nơi có gió cho tự khô dần).

Công dụng của cây hồng hoa
Hồng hoa với sức khỏe sinh sản phụ nữ
Điều trị kinh nguyệt không đều: Có thể nói, hồng hoa là vị thuốc dành riêng cho phụ nữ bởi công dụng chủ yếu của nó là thúc đẩy lưu thông máu, phá máu ứ và sản sinh máu mới. Vì vậy, hồng hoa thường được dùng điều trị các bệnh phụ nữ như kinh nguyệt không đều, mất kinh, đau bụng kinh, huyết trắng, thai chết trong bụng, ứ huyết sau sinh, viêm dạ con hay viêm buồng trứng (1) (3).
Ngoài ra, hồng hoa còn có các công dụng khác như giúp ra mồ hôi, điều trị viêm dạ dày và viêm phổi (4).
Cách dùng: sắc uống 3 – 8 g mỗi ngày hoặc ngâm rượu với liều lượng tương đương (3).
Hồng hoa trong bài thuốc điều trị xuất huyết não
Điều trị xuất huyết não, liệt nửa người: Để điều trị chứng xuất huyết não kèm theo liệt nửa người và mất tiếng (do xơ cứng mạch máu não), có thể dùng bài thuốc cổ truyền sau: hồng hoa, cam thảo, cát cánh, phòng phong (mỗi vị 3 g), hoàng kỳ, sinh địa (mỗi vị 15 g), long đởm thảo, hạt mơ (mỗi vị 10 g), đương quy và bạch thược (mỗi vị 6 g). Tất cả các vị thuốc trên đem sắc, chia thành ba lần uống trong ngày và cần kiên trì dùng từ 2 đến 3 tháng (4).

Những nghiên cứu về dược tính của hồng hoa
- Khả năng chống oxy hóa và bảo vệ thần kinh: Theo tạp chí Neurochemical research, chiết xuất nước từ cánh hoa của hồng hoa có tác dụng chống oxy hóa (cao nhất ở cánh màu cam rồi đến vàng và trắng) và bảo vệ thần kinh, trong đó, carthamin được xem là hoạt chất có vai trò chủ đạo (5).
- Tác dụng bảo vệ gan: Theo tạp chí Journal of Ethnopharmacology, kết quả nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy hoạt chất carthamus được chiết xuất từ hồng hoa có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ, từ đó giúp bảo vệ gan, làm giảm tổn thương gan do CCl 4 gây ra (6).
- Gây hại đối với quá trình sinh tinh ở chuột: Theo tạp chí Journal of Assisted Reproduction and Genetics, một cuộc thí nghiệm trên 16 cá thể chuột đực trưởng thành trong thời gian 35 ngày liên tiếp cho thấy chiết xuất từ hồng hoa (với liều 200 mg/ kg thể trọng) gây độc hại đối với tinh hoàn của chuột (7). Vì vậy, cần cân nhắc đến trường hợp này khi dùng hồng hoa làm thuốc.

Lưu ý
- Đối tượng kiêng kị: Vì hồng hoa có tính phá máu nên những người sắp phẫu thuật, bị viêm loét dạ dày và ruột hay đang bị xuất huyết không nên dùng. Đối với phụ nữ có thai, cần đặc biệt cẩn trọng vì hồng hoa (cũng như các chế phẩm từ hồng hoa như dầu hồng hoa) có hoạt tính làm sảy thai (1).
- Về độc tính: Khi dùng sai cách hoặc dùng quá liều vị thuốc hồng hoa, người bệnh có thể gặp phải các biểu hiện trúng độc như lên sởi, choáng váng, đau bụng, tiêu chảy, xuất huyết ruột và dạ dày, đau xoắn vùng bụng hoặc kinh nguyệt nhiều bất thường (ở phụ nữ)… Thậm chí, trường hợp nặng có thể dẫn đến lạnh tay chân, suy kiệt hô hấp và tuần hoàn, tinh thần suy sụp… (1).
- Khi dùng hồng hoa làm thuốc, cần tham khảo ý kiến chuyên gia về liều lượng cũng như tương tác thuốc để việc điều trị được thuận lợi, hiệu quả và tránh các tác hại không mong muốn.